Nữ lang là loài thực vật có bông nhỏ, màu hồng nhạt hay trắng trên những cuống cao. Hoa có mùi thơm dịu dễ chịu. Trong mùa xuân cây nữ lang trổ nhiều lá và che kín mặt đất. Cuối tháng tư cuống cây bắt đầu chồi ra khỏi lá và mọc cao khoảng hai mét vào mùa hè. Vào tháng bảy cây bắt đầu trổ những bông màu hồng có mùi thơm nhẹ. Không những vậy, nữ lang còn có tác dụng rất tốt về hoạt huyết và an thần. Hãy cùng Thảo dược Manna (Mannaherbal) tìm hiểu nhé.
THÔNG TIN CHUNG
Tên gọi: Nữ lang
- Tên khoa học: Valeriana hardwickii Wall. Họ Nữ lang (Valerianaceae).
- Tên khác:.
Mô tả:
Cây thảo, sống lâu năm, cao khoảng 1m, có khi hơn. Thân nhẵn, có rãnh, đôi khi có lông trên các đốt và ở gốc. Lá kép lông chim lẻ, dài 5 – 10cm, rộng 3,4 – 7,5cm, 3 – 5 lá chét nguyên hay khía răng, dài 1 – 6cm, rộng 0,5 – 3cm, không cuống, lá chét tận cùng lớn hơn, lá ở gốc thường khô héo trước khi cây có quả.
Cụm hoa mọc thành xim ngù, tỏa rộng, trên một cán dài; lá bắc khía răng; hoa nhỏ màu trắng; đài dính với bầu, có 10 răng nhọn; tràng 5 cánh hợp ở phía dưới thành ống hẹp; nhị có chỉ nhị ngắn; bầu hạ.
Quả bế dẹt, một mặt có 3 đường lồi, mặt kia sần sùi, mang đài tồn tại, có răng mảnh, nhọn, nhìn như lông.
Mùa hoa quả: tháng 10 – 2 năm sau.
Phân bố, sinh thái:
Valeriana L. gồm khoảng hơn 10 loài, phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới ấm và cận nhiệt đới phía bắc. Ở vành đai nhiệt đới, chỉ thấy một số đại diện ở vùng núi cao. Gần đây người ta cũng phát hiện một số loài ở vùng núi thuộc Nam Mỹ (Chile, Brasil).
Ở Việt Nam, có 2 loài là nữ lang và si to (Valeriana jatamansi Jones) mọc ở vùng núi cao trên 1300m. Nữ lang có nguồn gốc ở vùng cận Himalaya thuộc Ấn Độ và Trung Quốc. Cây phân bố rộng xuống phía nam các nước Lào và Việt Nam. Các điểm phân bố của Nữ lang ở Việt Nam là: Lào Cai (Sapa, Mường Khương, Bắc Hà); Hà Giang (Đồng Văn, Quản Bạ, Mèo Vạc); Lai Châu (Phong Thổ); Quảng Nam (Trà My); Kon Tum (Đắc Tô) (ở Trà My và Đắc Tô đều thuộc vùng núi Ngọc Linh) và Lâm Đồng (Đà Lạt, VQG Bidoup – Núi Bà).
Nữ lang là cây ưa khí hậu ẩm mát ở vùng nhiệt đới núi cao, có nhiệt độ trung bình năm từ 15ºC – 18ºC, độ ẩm không khí trung bình 80% – 85%. Cây ưa sáng và có thể hơi chịu bóng nhất là thời kỳ cây còn nhỏ. Hàng năm, cây mọc từ hạt được thấy vào cuối mùa xuân và đầu mùa hè. Sang mùa thu, sau khi quả già, toàn cây tàn lụi, hạt phát tán xung quanh gốc cây mẹ. Trong tự nhiên, thường thấy nữ lang mọc tập trung thành từng đám dưới chân núi đá vôi ẩm (Lào Cai, Hà Giang), hoặc ở mương rẫy gần nguồn nước (Trà My).
Nữ lang được xếp vào loại cây thuốc quý hiếm ở Việt Nam.
Bộ phận dùng: Rễ thu hái vào mùa thu, dùng tươi hoặc phơi khô.
Quản lý CITES: Không
Cây nữ lang có rất nhiều tác dụng sức khỏe
Thành phần hóa học:
Rễ nữ lang có tinh dầu và mùi thơm đặc trưng của Valeriana officinalis. Trên sắc ký lớp mỏng với nhiều hệ dung môi khác nhau, tinh dầu nữ lang cho nhiều vết giống như các vết ở tinh dầu Valeriana officinalis (Đặng Hồng Vân và cs, 1973).
Tác dụng dược lý:
Theo tài liệu nước ngoài, rễ nữ lang có những tính chất giống như Valeriana jatamansi và Valeriana officinalis; đó là các tác dụng an thần, gây ngủ, giảm lo âu, giải co thắt cơ trơn. Ngoài ra, cây còn có tác dụng điều hòa kinh nguyệt, làm ra mồ hôi.
Để phần nào hiểu rõ tác dụng dược lý của nữ lang, xin giới thiệu sơ lược về tác dụng dược lý của Valeriana officinalis để tham khảo.
Đối với hệ thần kinh, các loại chất chiết được từ V. officinalis như valerenal, acid valerenic và valeranol đều có tác dụng ức chế thần kinh trung ương. Đối với hệ cơ trơn, thành phần tinh dầu của V. officinalis trên tiêu bản ruột thỏ cô lập có tác dụng đối kháng với co bóp do acetylcholin hoặc bari chlorid gây nên, còn thành phần không phải tinh dầu có tác dụng không rõ rệt. Đối với tim mạch, dạng chiết bằng ethanol của V. officinalis thí nghiệm trên mèo gây mê, mở lồng ngực, tiêm tĩnh mạch với liều 50 mg/kg thể trọng có tác dụng làm tăng lưu lượng tuần hoàn mạch vành, giảm nhịp tim rõ rệt và gây hạ huyết áp trong thời gian ngắn.
Tính vị quy kinh:
Nữ lang có vị ngọt, đắng, tính bình, quy vào 2 kinh: Tâm, Can; có tác dụng minh tâm, an thần, hoạt huyết, thông kinh.
Công dụng:
Cây nữ lang được nhân dân địa phương dùng làm thuốc an thần, giảm lo âu phiền muộn, chữa mất ngủ, động kinh, đau dạ dày. Khi dùng lấy 10g dược liệu hãm với 100ml nước sôi, để nguội, uống trong ngày. Hoặc nghiền dược liệu thành bột, uống mỗi ngày 1 – 4g. Có thể thái nhỏ dược liệu ngâm cồn 60º với tỷ lệ 1:5, ngày dùng 2 – 10g pha loãng. Còn dùng dạng cao mềm, mỗi ngày uống 1 – 4g.
Ở Ấn Độ và Indonesia, rễ nữ lang là thuốc thay thế tốt cho Valeriana officinalis dưới dạng rượu thuốc. Ngoài ra, ở Ấn Độ, nữ lang còn được dùng làm hương liệu, thuốc làm thơm tóc.
Ghi chú: Valeriana officinalis trong y học hiện đại được dùng làm thuốc an thần, gây ngủ nhẹ, giảm đau, lợi tiểu, giảm co thắt, chữa hen suyễn. Ở Trung Quốc, V. officinalis phối hợp với ngũ vị tử mỗi vị 60g, ngâm rượu trắng 500ml trong 7 ngày. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 5 – 10ml chữa thần kinh suy nhược.