Trong hai phần trước, chúng ta đã biết đến công dụng của các bộ phận trên cây dâu tằm như: vỏ rễ, cành, lá. Trong phần 3 này, Thảo dược Manna (Mannaherbal) xin giới thiệu đến quý bạn đọc thông tin của hai thành phần thảo dược khác trên cây dâu tằm, đó là: Quả dâu tằm (tang thầm) và tầm gửi cây dâu tằm (tang ký sinh). |
I – QUẢ DÂU TẰM (TANG THẦM)
Tên khác: Quả dâu ta, Tang thầm.
Tên khoa học: Morus alba L. thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Thu hái, chế biến: Khoảng tháng 3 – 6, khi quả chín đỏ tím đen, hái về, đem phơi sấy khô hoặc đem đồ rồi phơi sấy cho khô.
Tang thầm không mùi, vị ngọt. Loại tang thầm quả to, nhiều thịt mọng, màu tím đen, ngọt, nhiều chất đường, không nát vụn là tốt.
Thành phần hóa học: Quả dâu chứa các chất đường, acid hữu cơ (malic, succinic), protid, vitamin C, caroten, tanin.
Công dụng: Quả dâu tằm là một loại quả có màu tím đen, hình tròn nhỏ, có vị chua ngọt, thường được dùng để ngâm rượu hoặc làm nước giải khát. Quả dâu tằm không chỉ có tác dụng bổ dưỡng, thanh nhiệt, giải độc, mà còn có nhiều lợi ích cho sức khỏe sinh lý của phụ nữ, đặc biệt là với kinh nguyệt.
Theo Đông y, quả dâu tằm có tính hàn, quy vào hai kinh can và phế, có tác dụng bổ thận, dưỡng huyết, khu phong, sáng mắt, tăng lực, chữa táo bón kinh niên. Quả dâu tằm cũng có khả năng giải được độc của rượu, lợi cho khí và thùy trong cơ thể, chữa được các chứng như váng đầu, mất ngủ, ù tai, tiêu khát, bệnh tràng nhạc, viêm khớp dạng thấp. Đối với phụ nữ, quả dâu tằm còn có công hiệu chữa bế kinh, tức là trường hợp kinh nguyệt không đều, không xuất hiện hoặc xuất hiện ít ỏi.
Theo y học hiện đại, quả dâu tằm chứa nhiều dưỡng chất như đường, axit, protit, tanin, vitamin C, beta-caroten, vitamin E tự nhiên. Các dưỡng chất này giúp tái tạo hồng cầu, làm sạch máu, tăng cường miễn dịch, chống oxy hóa, kháng khuẩn, làm sáng da, ngăn ngừa lão hóa. Ngoài ra, quả dâu tằm còn có hoạt chất astragalin, một loại flavonoid có khả năng bảo vệ tế bào hạt của nang trứng, giúp tăng nồng độ và hoạt tính của estrogen, nội tiết tố nữ. Estrogen là một yếu tố quan trọng trong việc điều hòa chu kỳ kinh nguyệt, duy trì sự cân bằng nội môi của âm đạo, tăng cường sinh lý và sinh sản của phụ nữ.
Vì vậy, quả dâu tằm có thể giúp phụ nữ cải thiện tình trạng suy giảm nội tiết tố, rối loạn kinh nguyệt, khô âm đạo, lãnh cảm, vô sinh. Quả dâu tằm cũng có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh lý phụ khoa như viêm nhiễm, u nang buồng trứng, u xơ tử cung, ung thư cổ tử cung. Quả dâu tằm còn giúp phụ nữ giảm các triệu chứng khó chịu do mãn kinh như nóng bừng mặt, mồ hôi trộm, tăng cân, căng thẳng, mệt mỏi, giảm trí nhớ.
Có nhiều cách để sử dụng quả dâu tằm như ngâm rượu, làm nước uống, ăn trực tiếp, hoặc dùng làm nguyên liệu cho các món ăn, chè, bánh. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quả dâu tằm có tính hàn, nên không nên dùng quá nhiều, tránh gây nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy. Ngoài ra, quả dâu tằm cũng có thể gây dị ứng ở một số người, nên cần thận trọng khi sử dụng. Đối với phụ nữ có thai và cho con bú, cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng quả dâu tằm.
Liều dùng: 10 – 15g, sắc uống hoặc nấu thành cao.
Lưu ý: tiêu chảy không được dùng.
Quả dâu tằm, vị thuốc bổ huyết, chữa đau bụng kinh
II – TẦM GỬI CÂY DÂU TẰM
Tên khoa học: Loranthus parasiticus (L.) Merr.
Tên khác: Tang ký sinh
Thu hái chế biến: Vào khoảng tháng 5, khi cây tầm gửi phát triển xanh tốt, khi trời khô ráo, chặt cả cành lẫn lá, đem phơi, sấy khô. Thủy phân dưới 13%.
Thành phần hóa học: Chưa có thông tin.
Công dụng: Theo Đông y, Tang ký sinh có vị đắng, tính bình, quy vào kinh Can.
Có tác dụng: thông kinh lạc, trừ phong thấp, nhuận khớp xương, an thai.
Dùng chữa: Phong hàn thấp, đau nhức, cước khí, chân tay co quắp.
Liều dùng: 10 – 15g/ ngày.
tang ký sinh