MẠCH MÔN – CÂY THUỐC QUÝ TRỊ BÁCH BỆNH

 

Mạch môn là cây thân thảo với phần rễ củ có nhiều lợi ích đối với sức khỏe, thậm chí được cho là trị bệnh hiệu quả. Củ mạch môn được Đông y dùng trong một số bài thuốc chữa táo bón, ho ra máu, ho lâu ngày hoặc có đờm. Vậy mạch môn có tác dụng gì, cách dùng như thế nào, hãy cùng Thảo dược Manna (Mannaherbal) tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

 

THÔNG TIN CHUNG

Tên gọi: Mạch môn

  • Tên khoa học: Ophiopogon japonicus Wall. họ. Mạch Môn Đông (Haemodoraceae).
  • Tên khác: Thốn đông, Giai tiền thảo, Bất tử thảo, Mạch đông, Củ tóc tiên, Lan tiên, Qua hoàng.

Bộ phận dùng: Củ to bằng đầu đũa, mềm, vỏ trắng, thịt ngọt, không mốc, không bị teo là tốt. Củ cứng, vị đắng thì không nên dùng (Dược liệu Việt Nam).

Mô tả cây: Mạch môn là cây thảo, sống lâu năm, cao 10-40 cm, rễ chùm, trên rễ có những chỗ phát triển thành củ mẫm. Lá mọc từ gốc, hẹp, dài 15-40cm, rộng 1-4cm, gốc lá hơi có bẹ. Cán mang hoa dài 10-20cm, hoa màu lơ nhạt, cuống dài 3-5cmm, mọc tập trung 1-3 hoa ở kẽ các lá bắc, màu trắng nhạt. Quả mọng màu tím đen, đường kính của quả chừng 6mm. Quả có 1-2 hạt.

Mô tả dược liệu: Mạch môn hình giống cái suốt vải, giữa béo mập, tròn, dẹt, không đầu, dài khoảng 1,6-3,3cm, đường kính phần giữa 0,3-0,6cm. Mặt ngoài màu vàng trắng, nửa trong suốt, có vân dọc mịn. Chất mềm dai, mặt cắt ngang màu trắng, giống chất sáp, mịn. Giữa có lõi cứng nhỏ, có thể rút ra. Hơi có mùi thơm, vị ngọt, nhai thì dính. Thứ to, màu trắng vàng nhạt, chất mềm, nhai dính là tốt. Thứ nhỏ, màu vàng nâu, nhai ít dính là loại kém. Phần rễ con không dùng làm thuốc (Dược tài học).

Phân bố: Được trồng ở một số nơi, nhiều nhất là ở Hải Dương, Hưng Yên, Hòa Bình, Bắc Ninh, Hà Tây (cũ).

Quản lý CITES: Không.

Thu hái, chế biến: Vào tháng 7-8, chọn những củ già trên 2 năm, cắt bỏ rễ con, rửa sạch.

Bào chế: Rửa sạch cho nhanh (không ngâm nước lâu), để ráo nước cho se vỏ, dùng nhíp cùn rút bỏ lõi. Củ to thì bổ đôi, phơi khô hoặc sao qua, dùng.

Phân biệt: Rễ Mạch môn có thể bị lầm với rễ cây Đạm trúc diệp (Lophatherum gracile Brong) họ Lúa (Poaceae). Đôi khi lầm với rễ non, nhỏ của cây Bách bộ (Stemona tuberosa Lour.) họ Bách bộ (Stemonaceae).

Bảo quản: Đậy kín, để nơi khô ráo. Dễ mốc

Mạch môn – cây thuốc nhiều công dụng

THÀNH PHẦN HÓA HỌC, CÔNG DỤNG

Thành phần hóa học: Ophiopogonin, Ruscogenin, b-Sitosterol, Stigmasterol (Trung dược học); Rễ gồm nhiều loại Saponin, Axit amin, Vitamin A (Sổ tay Lâm sàng Trung dược).

Tác dụng dược lý:

  • Thuốc có tác dụng tăng huyết lượng động mạch vành, bảo vệ bệnh thiếu máu cơ tim, cải thiện lực co bóp cơ tim và chống rối loạn nhịp tim, trên thực nghiệm, thuốc còn có tác dụng an thần.
  • Thuốc có tác dụng ức chế mạnh tụ cầu trắng, trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn thương hàn.
  • Tác dụng nội tiết: Dùng nước sắc hoặc cồn chiết xuất Mạch môn pha vào dịch chích cho thỏ, thấy đảo Langerhans phục hồi nhanh, tăng lượng dự trữ Glycogen so với lô đối chứng (Chinese Herbal Medicine).
  • Tác dụng kháng khuẩn: Bột Mạch môn có tác dụng ức chế Staphylococcus albus và E. Coli.

Tính vị: Vị ngọt, hơi đắng tính hàn.

Quy kinh: Phế, Vị, Tâm, kinh thủ Thái âm, kinh thủ Thiếu âm, kinh túc Dương minh.

Tác dụng: Chỉ ẩu thổ, cường âm ích tinh, tiêu cốc, điều trung, bảo thần, định phế khí, an ngũ tạng, làm cho cơ thể khỏe mạnh, mập mạp; thanh tâm, nhuận phế, bổ vị âm, tư tân dịch, giải khát, nhuận trường.

Liều dùng: Liều thường dùng 8-30g, dùng cho thuốc thang hoặc cao đơn hoàn tán, dùng cường tim liều cao hơn.

Kiêng kỵ: Thận trọng lúc dùng thuốc cho bệnh nhân tiêu chảy, Phế và Vị có nhiệt nung nấu bên trong thì không dùng.

 

BÀI THUỐC DÂN GIAN

Bài 1: Trị lao phổi, viêm phế quản mãn tính, họng viêm mãn tính, ho kéo dài, ho khan:

  • Thành phần: Mạch môn (20g), bán hạ chế (6g), đảng sâm (12g), cam thảo (4g), ngạnh mễ (20g), đại táo 4 quả.
  • Cách dùng: Sắc uống

Bài 2: Trị thổ huyết, chảy máu cam không cầm:

  • Thành phần: Mạch môn (bỏ lõi, 480g).
  • Cách dùng: Nghiền nát, ép lấy nước cốt, thêm ít mật ong vào chia làm 2 lần uống.

Bài 3: Trị chảy máu cam:

  • Thành phần: Mạch môn (bỏ lõi, 20g), sinh địa (20g).
  • Cách dùng: Sắc uống.

Bài 4: Trị Tâm Phế có hư nhiệt, hư lao, khách nhiệt, cốt chưng, lao nhiệt:

  • Thành phần: Sa sâm, Ngũ vị tử, Thanh hao, Miết giáp, Ngưu tất, Địa hoàng, Thược dược, Thiên môn, Ngô thù du.
  • Cách dùng: Tán bột, trộn mật làm viên.

Bài 5: Trị vinh khí muốn tuyệt:

  • Thành phần: Mạch môn (40g), chích thảo (80g), hàng mễ ½ hộc, táo 2 quả, trúc diệp 10 lá.
  • Cách dùng: Sắc với 2 thăng nước, còn 1 thăng chia làm 3 lần uống.

Bài 6: Trị tim suy, có chứng hư thoát, ra mồ hôi nhiều, mạch nhanh, huyết áp hạ:

  • Thành phần: Mạch môn (16g), nhân sâm hoặc đảng sâm (lượng gấp đôi) (8g), Ngũ vị tử (6g).
  • Cách dùng: Sắc uống, để bổ khí âm.

Leave Comments

0865032706
0865032706